-
- Tổng tiền thanh toán:
Công dụng của rễ cây Mật Nhân và một số bài thuốc thường dùng
Cây mật nhân, còn là một trong những thảo dược thiên nhiên được sử dụng trong nhiều bài thuốc đông y bởi các tác dụng có lợi đối với sức khỏe. Rễ cây Mật Nhân đã được sử dụng trong dân gian từ rất lâu.
Tác giả: Đào Hải Lâm Ngày đăng: 13/09/2022
Công dụng của rễ cây Mật Nhân và một số bài thuốc có Mật Nhân
Đặc điểm cây Mật nhân
Cây Mật Nhân còn được gọi là mật nhơn, bách bệnh hay bá bệnh, có tên khoa học Eurycoma longifolia, thuộc họ Thanh thất (Simaroubaceae), là lòai cây thân gỗ với các đặc điểmsau:
- Cây Mật Nhân thường mọc dưới tán của những cây lớn khác, thân Mật Nhân lớn có nhiều lông, cây trưởng thành chiều cao có thể từ 15 – 20 mét, thân cây chianhiều nhánh nhỏ
- Lá mọc kép hình lông chim, không có cuống. Mỗi lá kép gồm 13 – 42 lá nhỏ mọc đối xứng nhau. Lá nhỏ dày, hình trứng, mặt trên có màu xanh lục và mặt dưới có màu trắng hơi xanh
- Hoa ra thành cụm có màu đỏ tươi hoặc đỏ nâu, lông tơ bao phủ bên ngoài. Mỗi hoa có 5 đến 6 cánh hoa nhỏ và mỗi cây thường chỉ có một hoa cái và một hoa đực;
- Quả Mật Nhân có hình trứng hơi dẹt, có rãnh ở giữa dài khoảng 1 – 2cm và rộng 0,5 – 1cm. Khi còn non có màu xanh và quả chuyển thành màu đỏ nâu khi chín, mỗi quả Mật Nhân chứa 1 hạt nhỏ.
- Rễ Mật Nhân hình trụ có màu vàng nhạt hoặc vàng, mùi thơm nhẹ và vỏ ngoài màu vàng nâu.
Hầu hết các bộ phận của cây gồm vỏ thân, quả, lá, thân rễ... đều được sử dụng làm thuốc chữa bệnh, ngoại trừ hoa. Trong đó rễ cây được sử dụng trong điều trị nhiều nhất. Có thể thu hái quanh năm, quả cây Mật Nhân được rửa sạch và đem phơi khô ngay; rễ, vỏ cây và thân cây Mật Nhân đem chặt thành từng đoạn nhỏ rồi sấy hoặc phơi khô. Dược liệu sau khi sơ chế được bào chế thành bột thô, bột mịn hoặc chiết xuất chất lỏng từ gốc cây hoặc chiết xuất bổ sung dạng viên, bảo quản trong túi ni lông hoặc hũ thủy tinh được thắt chặt miệng và cất trữ ở nơi thoáng mát, tránh ẩm ướt làm ẩm mốc.
Công dụng của Mật Nhân
Theo Y học Cổ Truyền, Mật Nhân có tính mát, vị đắng không độc và quy vào kinh Thận, Can. Các nghiên cứu từ các nhà khoa học cũng chỉ ra rằng vỏ cây mật nhân chứa hàm lượng lớn chất urycomalacton (chất gây đắng) và nhiều hoạt chất gồm camopesterol, quasin, 2,6 – dimetoxybenzoquinon, bsitorol, alcaloid (10 – dimethoxycanthin, carbolin), triterpen (piscidinol A, niloticin, hyspidron), quassinoid (eurycomalacton, longilacton, 15-β-dihydroxyklaineanon)....
Dựa vào các thành phần hoạt chất trên, công dụng của cây mật nhân đối với sức khỏe và điều trị bệnh như sau:
- Kích thích cơ thể nam giới tăng tiết nồng độ hormone sinh dục một cách tự nhiên nhất, tăng cường sinh lý nam giới; hỗ trợ cải thiện triệu chứng xuất tinh sớm, yếu sinh lý, liệt dương; tăng cường sự ham muốn và nâng cao chất lượng tinh trùng...;
- Điều trị chứng rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh và kinh nguyệt không đều ở phụ nữ;
- Điều trị tiêu chảy, kiết lỵ;
- Giúp ăn ngon miệng và kích thích đường tiêu hóa;
- Chống lại và tiêu diệt ký sinh trùng gây sốt xuất huyết, sốt rét;
- Trị chứng nhức mỏi tay chân, nhức mỏi xương khớp;
- Tẩy giun;
- Chữa bệnh ghẻ lở, chàm, mẩn ngứa ở trẻ em;
- Ngoài ra, cây mật nhân còn có tác dụng giúp giải rượu.
Liều lượng và cách dùng cây mật nhân trong điều trị bệnh là khác nhau và chúng có thể được bào chế ở các dạng gồm thuốc ngâm rượu, nước sắc, thuốc ngâm sáp mật ong, chế thành cao hoặc viên nén.
Một số bài thuốc có rễ cây Mật Nhân
Theo Y Học Cổ Truyền, tác dụng của cây mật nhân gồm thanh nhiệt, lợi tiểu, trị kiết lỵ, đau bụng kinh, đau nhức xương khớp ở tay chân... Vì vậy Mật Nhân này được sử dụng trong nhiều bài thuốc sau:
Bài thuốc giúp cải thiện chức năng gan
Bài thuốc 2: Dùng 10g cây mật nhân, 30g diệp hạ châu và 70g cà gai leo. Hỗn hợp dược liệu đem sắc với 1 lít nước đến khi còn một nửa thể tích nước thì dừng. Chia nước thuốc thu được thành 2 lần uống trong ngày và nên uống khi thuốc còn ấm.
Bài thuốc 1: Dùng 30g cây mật nhân sắc với 1 lít nước lạnh đến khi còn một nửa thể tích nước thì dừng. Chia nước thuốc thu được thành 2 lần uống trong ngày và nên uống khi thuốc còn ấm.
Chữa ăn không tiêu, đau bụng, trướng bụng
Dùng 50g hỗn hợp các dược liệu gồm rễ cây mật nhân, hậu phác, cam thảo, củ bồ bồ, hoắc hương, trần bì, cây sả, củ sấu. Hỗn hợp dược liệu được rửa sạch, phơi khô rồi tán thành bột mịn, cất trong hũ thủy tinh và dùng dần. Hàm lượng mỗi lần sử dụng là 12g dược liệu hãm với nước nóng, lấy nước uống.
Hổ trợ điều trị gout
Dùng một lượng vừa đủ dược liệu mật nhân đem sắc với 500ml nước, đến khi cô đặc còn khoảng 200ml dung dịch. Chia nước thuốc thu được thành 2 – 3 lần uống trong ngày. Người bệnh cần kiên trì dùng bài thuốc mỗi ngày để cải thiện các triệu chứng của bệnh gout.
Giúp ăn ngon miệng, kích thích tiêu hóa
Sử dụng 20g rễ cây mật nhân, 10g quả chuối sứ khô (đã được nướng vàng). Đem hỗn hợp ngâm trong 1 lít rượu trắng và có thể dùng sau 7 ngày. Liều dùng mỗi lần là một chén thủy tinh nhỏ (30ml) và mỗi ngày 3 lần vào buổi sáng, trưa, tối.
Chữa kiết lỵ, tiêu chảy
Dùng một ít quả mật nhân sắc với nước. Nước thuốc thu được dùng uống mỗi ngày, sau 3 - 5 ngày sử dụng, chứng lỵ và tiêu chảy được điều trị khỏi hoàn toàn.
Hổ trợ điều trị huyết kém, nóng trong người
Dùng các vị thuốc gồm rễ mật nhân, hà thủ ô, đậu đen, rau muống, cỏ xước, dây gùi, dây ký ninh, tang chi mỗi vị 10g. Đem sắc hỗn hợp các vị thuốc với nước và dùng uống hàng ngày.
Chữa rối loạn kinh nguyệt
Sử dụng 15g rễ cây mật nhân đem sắc với một lượng nước vừa đủ đến khi thể nước cô đặc còn phân nửa thì dừng. Mỗi ngày dùng 1 thang thuốc và công dụng sẽ được phát huy sau 7 – 10 ngày.
Trị ghẻ, chàm và mẩn ngứa ở trẻ em
Dùng 2 – 3 nắm lá cây mật nhân đun với nước và dùng tắm. Trong khi tắm dùng nước rửa kỹ vùng da bị tổn thương, dùng bã chà xát nhẹ để giúp tăng công dụng.
Cải thiện chức năng sinh lý ở đàn ông
Dùng 400 g cây mật nhân, 50 g nhân sâm và 50 g linh chi. Đem những nguyên liệu trên tán thành bột mịn rồi hoàn thành viên nang và sử dụng.
Chữa khó tiêu, đầy hơi, tẩy giun và giải độc rượu
Sử dụng một lượng vừa đủ rễ cây mật nhân sắc với nước, đến khi cô đặc rồi chia thành 2 lần uống trong ngày.
Lưu ý
Bên cạnh những công dụng của cây mật nhân được sử dụng trong điều trị, Mật Nhân cũng có những chống chỉ định, tác dụng phụ và tương tác thuốc khi sử dụng. Vì vậy cần lưu ý một số vấn đề khi dùng mật nhân như sau:
Một số tác dụng phụ có thể gặp phải khi sử dụng dược liệu mật nhân như nôn và buồn nôn; nôn mửa do ngộ độc; chóng mặt, đau đầu; hạ đường huyết; kích ứng da,...
Những người mẫn cảm hay dị ứng với các thành phần trong cây mật nhân; trẻ em dưới 9 tuổi và phụ nữ đang mang thai; người có vấn đề về chức năng nội tạng; người mắc các bệnh lý về dạ dày, tim mạch, gan; người bệnh vừa hồi phục cũng không nên sử dụng các bài thuốc chứa dược liệu mật nhân.
Mật Nhân được gọi là cây bá bệnh, nhưng không có vị thuốc nào có thể chữa bách bệnh, quan trọng là đúng người đúng bệnh đúng thuốc. Hơn nữa, không phải ai cũng có thể dùng được vị thuốc này. Vì vậy, để đảm bảo an toàn và hiệu quả, tốt nhất nên đi khám để có sự hướng dẫn của thầy thuốc và chỉ nên sử dụng trong điều trị khi có chỉ định của bác sĩ, tránh tự ý sử dụng bừa bãi, đưa đến những hậu quả không mong muốn.
xem thêm >>